CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ NMS

    Vui lòng nhập tên hoặc mã sản phẩm. Vd: jl678a, hpe dl380 gen11,...

Tin Công Nghệ

Điểm cần lưu ý khi chọn mua ổ cứng HDD, SSD, NVME cho máy chủ
Thứ sáu, 15:51 Ngày 11/02/2022 | 72

Chúng ta vẫn thường nghe đến những thuật ngữ như máy chủ HDD (HDD server) hoặc máy chủ SSD (SSD server) nhưng vẫn chưa thật sự biết chúng là gì. Hiểu đơn giản, HDD và SSD là các dạng ổ cứng. Chúng được phân biệt qua cấu tạo, tính chất và giá tiền, … Vì ưu thế hơn về giá, HDD nổi tiếng và cũng là dạng ổ cứng truyền thống sử dụng trong PC cũng như máy chủ server. Ý nghĩa thông số HDD máy chủ sẽ được giải nghĩa đơn giản, dễ hiểu nhất trong bài viết này.

Cùng tìm hiểu ý nghĩa thông số HDD máy chủ

HDD máy chủ cũng chính là ổ cứng của máy chủ, bộ nhớ ngoài quan trọng nhất của máy tính. Ổ cứng HDD là nơi lưu trữ dữ liệu cực kỳ quan trọng của hệ điều hành, các phần mềm hệ thống cũng như những dữ liệu người dùng. Chính vì thế mà nó cần được đảm bảo an toàn, nhất là với máy chủ của doanh nghiệp, tổ chức bởi dữ liệu trong nó có thể ảnh hưởng đến vận hành của cả công ty.

HDD máy chủ lưu trữ 1 lượng dữ liệu lớn bao gồm nhiều thành phần, chi tiết với nhiệm vụ, vai trò khác nhau:

Các đĩa từ: Làm bằng nhôm, sứ hoặc thủy tinh có từ tính, chúng lưu trữ tốt, an toàn, không bị nhả từ như các thiết bị đọc ghi bằng từ tính khác.

Kỹ thuật hãm động (dynamic braking): Bộ phận chịu trách nhiệm dừng chuyển động của đĩa từ khi ngắt điện bởi động cơ ổ cứng HDD quay rất nhanh, nếu đĩa không được dừng lại chính xác thì rất dễ bị hỏng, xước.

Motor trục quay: Tạo ra chuyển động quay cho ổ đĩa, tốc của nó quyết định tốc độ của HDD máy chủ.

Cần di chuyển: Giúp di chuyển đầu đọc, ghi sao cho thành phần này giữ được khoảng cách và phương song song với mặt đĩa. Cần di chuyển có thể hoạt động bằng động cơ hoặc dùng cuộn cảm tạo ra lực từ di chuyển cần.

Đầu đọc: Đảm nhận công việc đọc, ghi dữ liệu lưu dưới dạng từ hóa trên bề mặt đĩa. Số đầu đọc ghi chính là số lượng mặt từ của đĩa cứng.

Mạch điều khiển: Điều khiển động cơ và cần di chuyển.

Mạch xử lí dữ liệu: Xử lý đọc, ghi dữ liệu của HDD máy chủ.

Bộ nhớ đệm (cache hoặc buffer): Lưu trữ dữ liệu tạm thời trong quá trình đọc/ghi dữ liệu.

Cổng giao tiếp: Cho phép ổ cứng kết nối với máy tính

Khe cắm nguồn: Nơi cắm vào nguồn máy chủ.

Ngoài ra còn có vỏ đĩa cứng giữ vai trò bảo vệ linh kiện, chống lại va chạm. Thiết kế của nó gồm nhiều lỗ thoáng cản bụi đồng thời cân bằng áp suất trong và ngoài ổ cứng đảm bảo sạch sẽ, thông thoáng.

Cấu tạo của HDD máy chủ

Giải thích ý nghĩa thông số HDD máy chủ

Vì vốn là ổ cứng nên việc chọn lựa HDD máy chủ cần dựa vào thông số kỹ thuật đi kèm với nó. Có khá nhiều thông số được nhà sản xuất liệt kê đi cùng với sản phẩm. Trong đó, ý nghĩa của những thông số sau là quan trọng nhất:

Chuẩn giao tiếp: Cũng chính là chuẩn kết nối của ổ cứng. Trong 4 chuẩn giao tiếp SATA, EIDE, SCSI và SAS hiện hành, chuẩn giao tiếp thông dụng của HDD máy chủ là SATA và SAS. Ổ đĩa có chuẩn giao tiếp khác nhau do sự khác nhau của tốc độ đọc/ghi dữ liệu. Trong đó, ổ cứng giao tiếp nhanh càng nhanh sẽ có giá càng cao.

Các chuẩn giao tiếp thông dụng hiện nay

Dung lượng: Dung lượng ổ đĩa cứng HDD máy chủ có đơn vị tính là Byte, KB, MB, GB, TB. Ổ cứng thời xưa có dung lượng vài MB. Ngày nay, những ổ cứng có đơn vị GB phổ biến hơn và được coi là dung lượng trung bình.

Hãng sản xuất thường tính dung lượng theo quy đổi: 1GB = 1000MB; trong hệ điều hành hoặc các phần mềm lại tính 1GB = 1024MB. Chính vì thế mà dung lượng do hệ điều hành cung cấp thường thấp hơn giá trị ghi trên ổ đĩa. Ví dụ, nếu vỏ ghi 40GB thì thực chất là 37-38 GB trong hệ điều hành.

Tốc độ quay: Tốc độ quay là số vòng quay mỗi phút của đĩa cứng; nó có đơn vị là rpm (revolutions per minute). Ổ đĩa có tốc độ quay càng cao thì hoạt động đọc/ghi càng nhanh, thời gian tìm kiếm ngắn.

Các ổ cứng HDD trước đây có tốc độ quay là 5.400 rpm. Con số này đã trở thành 7.200 rpm và tiếp tục tăng lên với những sản phẩm ră mắt từ năm 2008 trở đi. Tốc độ của ổ đĩa máy tính cá nhân cao cấp, máy trạm hoặc các máy chủ sử dụng giao tiếp SCSI còn đạt 10.000 - 15.000 rpm hoặc hơn.

Bộ nhớ đệm (cache hoặc buffer): Bộ nhớ đệm là nơi lưu trữ tạm thời các dữ liệu đang làm việc trên ổ đĩa cứng. Việc đọc/ghi dữ liệu không xảy ra tức thời mà luôn phụ thuộc vào sự di chuyển của đầu đọc ghi cũng như sự đi và đến của dữ liệu, trong thời gian đó, dữ liệu được lưu trong bộ nhớ đệm. Độ lớn của bộ nhớ đệm quyết định đến hiệu suất hoạt động của ổ đĩa.

Tại thời điểm năm 2007, ổ đĩa cứng 160GB và 16MB có bộ nhớ đệm 2 - 8 MB và cũng có thể cao hơn.

Tốc độ truyền dữ liệu: Đa phần tốc độ truyền dữ liệu trên các chuẩn giao tiếp thấp hơn so với thiết kế của nó bởi có nhiều thông số ảnh hưởng đến tốc độ truyền dữ liệu của ổ đĩa cứng như: tốc độ quay của đĩa từ, số lượng đĩa từ trong ổ đĩa cứng, công nghệ chế tạo, dung lượng bộ nhớ đệm…

Tốc độ truyền dữ liệu của chuẩn giao tiếp SAS tăng qua các năm

Kích thước: Để tiện thay thế lắp ráp, ổ đĩa cứng được chuẩn hoá kích thước theo 6 loại:

- Loại 5,25 inch dùng cho máy tính đời cũ

- Loại 3,5 inch cho máy tính cá nhân, máy trạm và máy chủ

- Loại 2,5 inch lắp trong máy tính xách tay

- Loại 1,8 inch hoặc nhỏ hơn sử dụng trong các thiết bị kỹ thuật số cá nhân và PC Card

- Loại 1,0 inch đặt trong các thiết bị siêu nhỏ (micro device).

Ngoài nắm chắc ý nghĩa thông số HDD máy chủ, khi chọn mua, các bạn chú ý đến hãng sản xuất. Có thể tham khảo 2 hãng khá nổi tiếng là Seagate, Western Digital. chia sẻ trên đây mong sẽ giúp bạn hiểu hơn về hình thức ổ cứng HDD hiện nay để lựa chọn, tìm mua cho hợp lý.